Top 10 # Xem Nhiều Nhất Thức Ăn Bò Sát Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Laneigenetrangngoi.com

Các Nhóm Thức Ăn Của Bò Sát Cảnh

Vai trò của thức ăn với bò sát cảnh

Thức ăn giúp cơ thể bò sát khỏe mạnh và tăng sức đề kháng. Khi được ăn ít hoặc ăn không đủ chất, thiếu chất thì sẽ dẫn đến tình trạng cơ thể yếu đi. Lúc này sức đề kháng cũng giảm đi đáng kể.

Khả năng đề kháng giảm đồng nghĩa với việc bò sát dễ mắc bệnh hơn. Do đó nếu muốn phòng tránh bệnh cho bò sát, trước tiên phải cho chúng ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng trước tiên.

Việc ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng. Điều này giúp chúng có đủ dinh dưỡng đề phát triển bình thường. Tiếp theo đó là tăng trưởng đến khi cơ thể để có thể sinh sản được.

Có mấy nhóm thức ăn của bò sát cảnh?

Tuy nhiên, thức ăn của bò sát cảnh cũng được phân ra thành các nhóm thức ăn. Điều này khá giống với con người. Việc phân thức ăn ra thành các nhóm thức ăn khá thuận tiện.

Điều này giúp tạo điều kiện tốt hơn cho việc nuôi dưỡng bò sát. Chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc cho ăn cũng như bổ sung chất dinh dưỡng cho chúng. Chính vì thế mà người ta đã phân nhóm cho thức ăn của bò sát.

Có khá nhiều người không biết về hai nhóm thức ăn chính của bò sát. Thậm chí là có nuôi bò sát rồi nhưng vẫn chưa tìm hiểu qua. Thức ăn của bò sát có hai nhóm chính. Đó là thức ăn tự nhiên và thức ăn tổng hợp.

Thức ăn tự nhiên

Nghe tên gọi của nhóm thức ăn này có thể là bạn đã hiểu được một phần tính chất của nó. Nguồn thức ăn này chủ yếu đến từ tự nhiên và không chịu tác động của con người.

Phần lớn thức ăn tự nhiên là thức ăn cơ bản của bò sát. Nguồn thức ăn tự nhiên đã chiếm đa số khẩu phần dinh dưỡng của bò sát mỗi ngày. Chính vì vậy bạn cần đặc biệt quan tâm đến nhóm thức ăn này.

Nhóm thức ăn tự nhiên được chia làm ba loại chính: đó là thức ăn thực vật, thức ăn động vật và thức ăn tạp. Việc phân chia như vậy giúp bạn dễ dàng hơn trong việc chăm sóc bò sát.

Thức ăn thực vật

Đầu tiên là thức ăn thực vật. Nguồn thức ăn tự nhiên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Nó có thể là lá cây, hoa quả, cỏ thủy sinh. Thậm chí nó còn là những cây rêu nhỏ bé.

Những loại cây hoặc cỏ như vậy rất dễ tìm kiếm ở bất cứ đâu. Nếu bạn không thể tìm được chúng ở ngoài tự nhiên thì bạn có thể trồng chúng ở nhà mình. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi bò sát rất nhiều đấy! Những loại bò sát ăn nhiều thức ăn tự nhiên thực vật có thể kể đến như thằn lằn, rùa… Thậm chí một vài loài rắn cũng ăn nguồn thức ăn này.

Thức ăn động vật

Loại thức ăn tiếp theo là thức ăn động vật. Nó cũng được xếp vào nhóm thức ăn tự nhiên. Thức ăn này có thể là các loài côn trùng nhỏ bé như: nhện, giun đất, thằn lằn, rắn giun, cá, ếch… Hoặc cũng có thể là những động vật lớn hơn như: Chuột, thỏ…

Những loài bò sát có thể ăn thức ăn động vật nổi bật nhất là rắn. Rắn có thể ăn rất nhiều những con vật như vậy. Thậm chí nó có thể ăn những con vật có kích thước còn lớn hơn nó. Ngoài ra còn có những loài bò sát như: ếch, thằn lằn… cũng ăn động vật nhỏ.

Thức ăn tạp

Được xếp vào nhóm thức ăn tự nhiên cuối cùng đó là thức ăn tạp. Có rất nhiều loài bò sát vừa ăn được cả thực vật lẫn động vật. Chính vì vậy người ta cũng phân thức ăn tự nhiên ra một nhóm riêng này.

Thức ăn tạp bao gồm các loại cây, lá cây, tảo, các loại côn trùng, giáp xác thân mềm… Những loại bò sát ăn thức ăn tạp có thể kể đến như ba ba, thằn lằn, cá sấu…

Tuy nhiên bò sát không ăn cố định một nguồn thức ăn trong nhóm thức ăn tự nhiên. Khẩu phần ăn của chúng linh hoạt và phụ thuộc vào môi trường tự nhiên cũng như cơ thể của chúng.

Thức ăn tổng hợp cho bò sát

Thức ăn tổng hợp là gì?

Thức ăn tổng hợp là nhóm thức ăn được qua bàn tay của con người. Loại thức ăn này có thể trở thành nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chính cho bò sát. Nếu chúng được nuôi dưỡng bởi con người.

Các loại thức ăn tổng hợp ở đây có thể là các loại thức ăn khô, cám ăn cho bò sát… Những loại thức ăn này đảm bảo chất dinh dưỡng, có thời gian bảo quản lâu.

Ưu điểm của thức ăn tổng hợp

Loại thức ăn tổng hợp được đánh giá là đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như đảm bảo hơn. Không những đầy đủ chất dinh dưỡng mà bò sát còn được ăn uống khoa học và đảm bảo hơn nữa.

Đặc biệt, mỗi một loại bò sát sẽ có một hoặc nhiều loại thức ăn tổng hợp của riêng mình. Điều này phụ thuộc vào cơ thể cũng như đặc tính của chúng. Điều này cũng giúp bò sát phát triển toàn diện nhất.

Một điểm cộng nữa cho thức ăn tổng hợp đó là bạn có thể tìm mua chúng. Các sản phẩm thức ăn tổng hợp sẽ được chế biến sẵn và bạn có thể tìm mua. Giá cả thì có rất nhiều mức giá khác nhau tùy loại sản phẩm.

Lợn Rừng Ăn Những Thức Ăn Gì

Lợn rừng ăn những thức ăn gì? Cách cho ăn như thế nào?

Thức ăn được xem như là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi lợn rừng vì nếu không cẩn thận thì thịt lợn rừng sẽ nhanh chóng giống thịt lợn nhà và như vậy sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ưu thế trên thị trường. Hơn nữa, thức ăn không tốt, không đúng và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát dục và các khả năng sản xuất khác làm chăn nuôi thua lỗ, kém hiệu quả.

Nội dung trong bài viết

Lợn rừng ăn những thức ăn gì? Cách cho ăn như thế nào?

Nhóm thức ăn thô xanh

Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung

Tôi cho lợn rừng ăn thức ăn công nghiệp có được không và cho ăn với liều lượng như thế nào?

Có những phương pháp nào sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng?

Phương pháp làm bột cỏ (bột xanh)

Phương pháp làm cao rau

Lượng thức ăn và nước uống mỗi ngày của một lợn rừng trưởng thành thường là:

– 0,5 kg thức ăn tinh/ngày.

– 2 kg thức ăn thô xanh/ngày .

– Uống 4 lít nước /ngày.

Thức ăn xanh chủ yếu là củ, quả, cỏ và các loại thức ăn thô xanh khác dễ kiếm và rẻ tiền.

Nhóm thức ăn thô xanh

Không giống như nuôi lợn công nghiệp, trong nuôi dưỡng lợn rừng, thức ăn xanh tỏ ra rất quan trọng bởi chúng phù hợp với khẩu vị, mức tiêu hóa và tập tính ăn uống của chúng. Nếu chỉ cho lợn rừng ăn thức ăn tinh, lợn kém ăn do không quen, không thấy ngon miệng và chất lượng thịt sẽ giảm sút. Đồng thời việc chăn nuôi lợn rừng không hấp dẫn nữa bởi giá thành cao và sức tiêu thụ giảm.

Hầu hết các loại thức ăn thô xanh trong chăn nuôi nói chung đều có thể cho lợn rừng ăn như các loại bèo, cây ngô non, các loại cỏ chăn nuôi, bí đao, bí đỏ, sắn, khoai,…. và một số phụ phẩm công, nông nghiệp thông thường khác như dây lang sau thu củ, ngọn lá sắn, quả giả điều, vỏ và thịt quả cà phê, vỏ các loại trái cây là phụ phẩm trong công nghiệp sấy khô hoa quả, các loại bã trong công nghệ chế biến nông sản như bã đậu, bã bia,…

Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung

Là nhóm thức ăn được chế biến đơn giản từ bột các loại ngũ cốc, các loại khô dầu, các loại phụ phẩm của công nghệ giết mổ gia súc, gia cầm như bột xương, bột máu, bột .thịt xương, bột đầu cá, đầu tôm,…. và cả các loại thức ăn giàu đạm có thể sản xuất ngay tại trang trại lợn rừng như bột giun, bột côn trùng.

Việc cho lợn rừng ăn rất đơn giản:

– Đặt thức ăn vào máng hoặc trải cỏ trực tiếp dưới đất.

– Cám pha với nước thành dạng bột đặc cho vào các chậu để sẵn ở trong chuồng.

Chế độ cho ăn ngày 2 bữa sáng, chiều (nên cho ăn đúng giờ để tạo phản xạ có điều kiện cho lợn rừng nuôi thả trong trang trại).

Tôi cho lợn rừng ăn thức ăn công nghiệp có được không và cho ăn với liều lượng như thế nào?

Hiện chưa có trang trại nuôi lợn rừng nào cho ăn thức ăn công nghiệp, cùng lắm là sử dụng ít ngày thức ăn lợn nái đẻ cho lợn nái rừng lai sau đẻ có sức khỏe không tốt lắm hoặc loại thức ăn công nghiệp dành cho lợn con sơ sinh cho một số lợn sơ sinh yếu. Liều lượng không điển hình song thường là rất ít.

Việc sử dụng thức ăn công nghiệp tỏ ra không thuận lợi do lợn rừng không quen ăn các thức ăn được phối trộn sẵn, đóng viên, bánh hoặc bột nên chúng thường dễ bị rối loạn tiêu hóa. Hơn nữa, lợn rừng vốn có tốc độ sinh trưởng, phát triển chậm hơn lợn nhà, nếu ăn thức ăn công nghiệp thì hương vị và phẩm chất thịt kém đi thì người chăn nuôi sẽ lỗ do giá thành cao và thị trường bị thu hẹp.

Có những phương pháp nào sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng?

Do lợn rừng ăn chủ yếu là thức ăn thô xanh nên các phương pháp sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng là các phương pháp trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến một số thức ăn xanh thông dụng.

Kỹ thuật trồng thức ăn xanh trong trang trại lợn rừng tương tự như kỹ thuật trồng cây thức ăn đó ở các vùng khác, nó tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật riêng cho từng loại cây thức ăn.

Về phương pháp chế biến và bảo quản thức ăn cho lợn rừng thì chủ yếu là phương pháp làm khô hay bột cỏ (bột xanh) và cao rau mặc dù trong các phương pháp chế biến thức ăn xanh có phương pháp ủ chua (ủ xanh) khá hiệu quả nhưng trên thực tế nuôi lợn rừng hiện vẫn chưa dùng. Còn phương pháp ủ chua hay ủ xanh thì chưa có trang trại nào thực hiện. Trên thực tế, với nguồn thức ăn xanh khá sẵn và dồi dào ở nước ta thì các trang trại lợn rừng vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp lọc bỏ tạp chất và cho ăn tươi sống các loại thức ăn xanh vừa ngon, bổ rẻ tiền và hiệu quả.

Phương pháp làm bột cỏ (bột xanh)

Phơi sấy khô là phương pháp cổ điển để bảo quản thức ăn xanh. Khi sấy khô, các quá trình lên men bởi vi sinh vật sẽ bị đình trệ vì nước tự do đã được tách khỏi thức ăn (thường thi độ ẩm tụt từ 70 – 80% đến 10 – 16%).

Phương pháp này thường sử dụng để chế biến và bảo quản các loại thức ăn là các loại thức ăn thô xanh ngoài cỏ như bèo, su su, thân lá chuối, keo dậu, chè khổng lồ, đậu Sơn Tây,… đến các phụ phẩm còn tươi xanh như rơm,thân, lá khoai lang sau thu hoạch cử; thân, lá lạc; vỏ lạc; ngọn, lá sắn đều có thể phơi, sấy khô để dự trữ cho gia súc ăn vào mùa đông, mùa khô thiếu thức ăn xanh hoặc làm nguyên liệu chế biến với ure cùng với các phụ phẩm khác. Các loại phụ phẩm này đều là những thực vật giàu đạm giàu vitamin, khoáng và tỷ lệ xơ cũng cao nên là thức ăn rất tốt cho gia súc.

Phương pháp sấy khô thường làm mất hơn 10% các chất hữu cơ nên khi cho ăn thức ăn phơi sấy khô thường nên cho ăn thêm rau, cỏ tươi, rỉ mật đường hoặc các chất tinh bột khác (cám gạo, cám ngô,…)

Ở phương pháp này, không cần hố ủ mà chỉ cần các thiết bị để nghiền nát sản phẩm như chày, cối, máy xay và các vật liệu để đựng sản phẩm như thùng kim loại không gỉ, bao ni lông có máy hàn kín miệng sau khi đựng sản phẩm, bao xác rắn, bao tải thô, kho chứa. Khi sấy khô phải khống chế được tác dụng lên men sinh mốc của nhóm nấm mốc thì mới giữ được sản phẩm phoi, sấy khô tốt.

Phương pháp tiến hành

– Thức ăn xanh tươi vừa thu hoạch về được rũ sạch đất, nhặt bỏ sạch lá vàng, thối úa, sâu bệnh và các loại tạp chất rồi cắt thái thành từng đoạn nhỏ dài 5 – 7 cm (Thái bằng dao hoặc máy cắt thái cành). Cắt thức ăn xanh thành từng đoạn đều thì đẽ bảo quản và phơi khô được đồng đều hơn.

– Dùng cào để đảo đều nguyên liệu trong khi phơi 4 -6 lần/ngày.

– Xác định độ khô của nguyên liệu: Lấy bất kỳ trong đống thức ăn xanh ra một lượng, cân đủ 10 kg. Phơi bó mẫu cùng với đống thức ăn xanh. Sau khi phoi, mẫu thu được phải đạt từ 2 – 5 kg so với 10 kg mẫu thử ban đầu là đạt độ khô cần thiết để làm bột xanh. Hoặc dùng phương pháp quan sát, nếu lấy bất kỳ một mẫu nào trên sân phơi mà chỉ vò nhẹ là lá đã vỡ vụn tức độ khô đã đảm bảo.

– Giã hoặc xay hoặc nghiền nhỏ nguyên liệu đã khô thành dạng bột mịn.

– Dồn vào túi nilon, buộc chặt bảo quản nơi khô, mát, không dột thấm nước.

Phương pháp làm cao rau

– Thu hái thân, lá, ngọn các loại cây thức ăn thô xanh và các phụ phẩm tươi ngay sau khi thu hoạch như thân lá khoai lang, thân lá lạc, ngọn lá sắn,…

– Không cần phân loại mà chỉ cần chú ý cắt bỏ phần gốc quá già, nhặt bỏ phần thân, lá úa, vàng, thối.

– Rũ sạch bùn, đất, côn trùng, rác,…

– Rửa sạch, để ráo nước.

– Băm hoặc giã nhỏ.

– Vắt lấy nước, bỏ bã.

– Đun dịch rau vừa lọc được ở nhiệt độ 70 – 80°c (không cho sôi, thấy hơi bay lên nhiều nghi ngút là được).

– Khi thấy chất đặc nổi lên thành một lớp váng dầy thì vớt ngay lớp váng đó ra rổ hoặc sàng, nong, nia to mắt dầy.

– Rải đều lớp váng vừa vớt xong lên sân gạch sạch.

– Khi bóp nhẹ, váng cao đã vỡ là cao đã đạt độ khô cần thiết.

– Trộn cao đã khô vói muối đã rang theo tỷ lệ sau: 7 – 8 g muối/1 kg cao.

– Sau đó, tán nhỏ cao và muối thành bột mịn.

– Cất vào bao nilon để nơi khô ráo, dùng dần.

Cao rau có nhiều đạm và vitamin nhóm B, E, tiền vitamin D, A rất tốt cho gia súc non. Cao rau cho lợn ăn với liều lượng 50 – 60g cao rau/ngày sẽ cho mức tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn 10%. Cao rau thường được hòa với nước uống hoặc với sữa để gia súc non uống tự do giúp kích thích ngon miệng và tăng trưởng nhanh.

Cá Trê Ăn Gì? Thức Ăn Tự Nhiên, Thức Ăn Công Nghiệp Cho Cá Trê Nuôi Thịt

Cá trê có khả năng sinh sống ở nhiều môi trường khác nhau, kể cả nơi đất bùn, nơi khí hậu khắc nghiệt. Chúng có thể sống ở nơi nhiệt độ rất cao nhưng không thể chịu đựng được nơi quá lạnh. Với đặc điểm là loài cá da trơn, ít bị nhiễm bệnh, hệ thống tiêu hóa khỏe và miệng rộng nên chúng có thể ăn được rất nhiều loại thức ăn khác nhau. Cá trê là loại ăn tạp nên trong môi trường chăn nuôi bà con có thể cho chúng ăn các loại thức ăn dễ kiếm, giá rẻ.

1. Thức ăn tự nhiên

Thức ăn chủ yếu của cá trê là động vật. Khi nuôi nhốt trong ao, lồng bè hay nuôi trong bể xi măng bà con có thể cho ăn côn trùng, giun, ốc, tôm, cua, cá… hoặc các loại bèo tấm, cám, rau để tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, bà con có thể thu gom các phế phẩm từ các lò mổ , cá tạp tươi giá rẻ và băm nhỏ để cho chúng ăn. Khả năng tiêu hóa thức ăn của các giống cá trê là rất tốt.

Bà con nên tận dụng các loại thức ăn có sẵn ở địa phương để giảm giá giá thành đầu vào trong chăn nuôi. Thường xuyên sử dụng thức ăn như Cám gạo, gạo kém phẩm chất, ngô, bã rượu, mì vụn, bột cá nhạt, đầu vỏ tôm, tôm, cua… những phế phẩm ngoài chợ giá rẻ. Giống cá này không những ăn tạp mà tốc độ tiêu hóa thức ăn của chúng là rất nhanh. Càng lớn chúng ăn càng nhiều.

2. Thức ăn phối trộn (cám + thức ăn tự nhiên)

Bà con có thể phối các loại thức ăn với nhau để cho chúng ăn. Khi cho ăn, nên nắm thành từng nắm khoảng 50g vất xuống một vài địa điểm cố định hàng ngày để cho chúng ăn. Điều chỉnh lượng thức ăn theo trọng lượng của cá. Tăng cường lượng thức ăn chất đạm, chất bột cho cá càng nhiều càng tốt.

Có thể dựa theo định lượng từ 20-30%, tháng thứ 2 từ 10-20%, tháng thứ 3 trở đi từ 10-15% trong tổng số thức ăn. Thức ăn cần kết hơp với Vitamin C và chất khoáng để tăng cường sức đề kháng cũng như giúp cá tăng trưởng tốt hơn và có thể ngăn được một số bệnh trên cá.

3. Kinh nghiệm khi cho cá trê ăn

Để tiết kiệm và cải thiện quy mô chăn nuôi bà con có thể kết hợp nuôi cá trê bên cạnh các chuồng nuôi gà vịt. Lượng phân và thức ăn thừa của gia súc rơi xuống ao nuôi sẽ làm nguồn thức ăn miễn phí cho cá, giúp cá lớn nhanh. Trên mặt ao cùng có thể luôn thả bèo, tấm để cá ăn bất cứ khi nào chúng đói. Hình thức nuôi này tự nhiên mà hiệu quả kinh tế, năng suất cá lớn cũng rất nhanh.

Thời gian cho cá ăn trung bình từ 2-4 lần/ngày. Tập tính ăn của cá trê là ăn theo đàn nên bà con nên tập trung thức ăn ở một điểm để kích thích cá ăn theo từng đàn, ăn nhiều và ăn hết thì thôi. Nếu thức ăn thừa bà con phải xử lý thu gom tránh làm nhiễm bẩn nguồn nước.

1. Xử lý nước

Để có thể có năng suất nuôi cá trê cao thì bà con phải nắm vững kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao cá hiệu quả. Mặc dù cá trê có thể sống ở nhiều môi trường nhưng nếu nguồn nước nhiễm bẩn thì cá cũng dễ bị bệnh chậm lớn.

Do vậy, thường xuyên xử lý và thay nước đặc biệt nước quá bẩn, có mùi hôi thối phải thay nước ngay. Tốt nhất thời gian thay nước nuôi cá là 1 lần/tuần.

2. Theo dõi tình trạng thức ăn

Theo dỗi hoạt động của cá để phân tích tình trạng hàng ngày. Đặc biệt là trong quá trình cho cá ăn. Lúc này có thể đánh giá cá khỏe mạnh hay không bằng cách quan sát cách chúng ăn, lượng thức ăn có ăn hết hay không, có thiếu hay không. Nếu thức ăn không đủ sẽ khiến cá chậm lớn hoặc cạnh tranh lẫn nhau.

3. Chổng rét cho cá (với người nuôi cá trê ở miền Bắc)

Vào mùa đông lạnh giá bà con nên thiết kế chỗ trống rét cho cá bằng cách thả bèo tấm hay các tấm lưới chắn để cá có nơi trú ngụ.

4. Tỉa cá thường xuyên

Nên tỉa cá lớn và cá nhỏ sang hai nơi nuôi khác nhau để tránh cá lớn bắt nạt cá bé hoặc ăn cá bé khi thấy đói làm giảm năng suất cá.

5. Thời gian nuôi thương phẩm

Giống cá trê lớn rất nhanh nếu có đủ thức ăn và điều kiện chăm sóc tốt, chỉ sau khoảng 2.5 tháng đến 3 tháng đã trở thành cá thương phẩm và bà con có thể tiến hành thu tỉa để bán. Khi thu hoạch cá chú ý không đánh bắt nhanh vội vã hay làm xước cá sẽ làm cá bị hoảng loạn, da bị trày xước dễ bị nhiễm bệnh về da.

Kích cỡ cá trê khi thu hoạch có thể đạt:

Nuôi 3-4 tháng đạt cỡ: 200-300 g/con Nuôi 5-6 tháng đạt cỡ: 400-500 g/con Nuôi 8-10 tháng đạt cỡ: 600-800 g/con Tỷ lệ sống đạt từ 70 đến 80%.

Chăm sóc cá trê không có gì khó khăn và nguồn thức ăn thì dễ kiếm và chi phí cũng rẻ. Mặc dù cá có thể ăn khối lượng thức ăn nhiều nhưng chi phí tính toán kỹ thì không tốn là bao nên vẫn thu được nguồn lãi lớn khi nuôi loại cá này.

Công Thức Chế Biến Món Gỏi Rau Muống Thịt Bò

Công thức chế biến món gỏi rau muống thịt bò

Nguyên liệu món gỏi thịt bò rau muống gồm có

Rau muống

Hành tây

Thịt bò

Rau thơm

Giấm, nước mắm, đường

Đậu phộng, lạc

Tỏi, ớt, tiêu, chanh, dầu ăn, hạt nêm

Các bước thực hiện như sau

Đầu tiên, rau muống nhặt sạch bỏ lá chỉ lấy phần cẳng, sau đó chẻ nhỏ cho ngâm vào nước cho rau được cong và có màu xanh đẹp. Bạn ngâm khoảng 10 phút sau đó vớt ra để ráo nước.

Thịt bò rửa sạch, cắt lát mỏng. Sau đó các bạn ướp thịt bò với tỏi, tiêu, hành, hạt nêm, đường, nước mắm, dầu ăn trộn đều và để khoảng 10 phút cho thấm đều.

Hành tây thái mỏng, cho ngâm vào nước và dấm để cho bớt mùi hăng.

Rau thơm nhặt sạch, rửa xong rồi vớt ra rổ cho ráo nước, thái nhỏ rau và cho vào tô. Cùng lúc đó bạn thái nhỏ tỏi, ớt cho vào bát riêng.

Sau 10 phút, bạn bật bếp và cho chảo đổ ít dầu ăn và ít tỏi băm vào phi thơm lên. Cho thịt bò đã sơ chế vào đảo đều lên cho đến khi thịt bò chín thì tắt bếp.

Tiếp theo, chúng ta pha nước trộn với công thức: 2 muỗng nước+ 1 muỗng dầu+ 1 muỗng hành tím+ 2 muỗng đường+ 1 muỗng giấm gạo+ nửa muỗng muối+ nửa muỗng tiêu+ nước cốt chanh.

Đến pha nước mắm chua ngọt với công thức sau: 1 muỗng nước mắm+ 1 muỗng đường+ nửa muỗng giấm+ 5 muỗng nước+ 1 ít tỏi băm.

Cuối cùng, chúng ta trộn chung rau muống, thịt bò, rau thơm, cần, hành tây, giấm, ớt sợi vào và đổ nước trộn lên. Chỉ cần để 5-10 phút là có thể thưởng thức được rồi.

Khi ăn bạn sẽ cho thêm lạc, đậu phộng rắc đều lên trên. Món ăn sẽ có mùi thơm của lạc, của rau thơm, vị ngọt của đường, vị cay cay của ớt cộng một chút chua của chanh, độ giòn giòn của rau muống và sự dai dai của thịt bò. Ôi chỉ nghe thôi đã thấy ngon rùi. Còn chờ gì nữa, hãy ghi nhớ công thức cách làm gỏi rau muống thịt bò này để làm chiêu đãi mọi người ngày cuối tuần thôi.

Cùng Danh Mục :

Liên Quan Khác